Thì tương lai hoàn thành tiếp diễn được xem là một trong các thì phức tạp nhất trong 13 thì tiếng Anh. Tuy tần suất xuất hiện của thì này không nhiều nhưng vẫn có trong các đề thi hay đôi khi là những đoạn hội thoại mang tính trang trọng. Do đó, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về các nội dung liên quan đến thì tương lai hoàn thành tiếp diễn qua bài viết dưới đây nhé.
Nội dung chính
Cấu trúc thì tương lai hoàn thành tiếp diễn tương tự như cấu trúc thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn và hiện tại hoàn thành tiếp diễn. Người học chỉ cần thay have/has/had been thành will/shall have been là đã có công thức thì này hoàn chỉnh rồi. Cấu trúc cụ thể như sau:
Subject + will/ shall + have been + V_ing
Ví dụ: I’ll have been working for Vingroup for 5 years this winter.
(Đến mùa đông này là tôi làm việc cho tập đoàn Vin được 5 năm rồi)
Subject + will/ shall + not + have been + V_ing
Rút gọn: will not → won’t; shall not → shan’t
Ví dụ: Lanal is moving. She won’t have been studying here long.
(Lanal sắp dọn đi rồi. Cô ấy sẽ không còn học ở đây lâu nữa)
Will/ shall + subject + have been + V_ing?
Ví dụ: How long will the ship have been docking?
(Bao lâu nữa thì con tàu sẽ cập bến vậy?)
Ví dụ: By six o’clock, they will have been playing basketball for almost 3 hours.
(Đến 6 giờ là họ đã chơi bóng rổ gần 3 tiếng đồng hồ rồi)
We’ll have been meeting for 30 minutes when he comes.
(Lúc anh ta đến thì chúng tôi đã họp được ba mươi phút rồi)
By 2023 I’ll have been studying English for 15 years.
(Đến năm 2023 là tôi học tiếng Anh được 15 năm rồi)
Cách sử dụng thì tương lai hoàn thành tiếp diễn tương tự thì tương lai hoàn thành
Lưu ý:
Thì tương lai hoàn thành nhấn mạnh sự hoàn tất và kết quả của hành động, trong khi đó thì tương lai hoàn thành tiếp diễn nhấn mạnh tính liên tục của hành động (ý chỉ hành động kéo dài trong bao lâu)
Ví dụ: I’ll have written the essay by Sunday.
(Đến Chủ nhật, tôi sẽ viết xong bài tiểu luận)
I’ll have been writing the essay for 5 days.
(Tôi sẽ viết bài tiểu luận trong 5 ngày)
2. Được sử dụng với hành động xảy ra trước một hành động khác ở tương lai để diễn đạt nguyên nhân và kết quả.
Ví dụ: Jan will be tired when she gets home because she’ll have been running for over 10km.
(Khi về đến nhà Jan sẽ rất mệt vì cô ấy vừa chạy một mạch hơn mười ki-lô-mét)
Tương tự với thì tương lai hoàn thành, thì tương lai hoàn thành tiếp diễn thường được dùng với cụm trạng từ chỉ thời gian bắt đầu bằng by, như:
Thì tương lai hoàn thành tiếp diễn thường được nhận biết bằng các mệnh đề “By…”
Ngoài ra “When” cũng hay được dùng trong mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian.
Ví dụ:
When he is 20 years old, he will have been getting a driver license for 2 years.
(Khi anh ấy 20 tuổi là anh ấy có bằng lái xe được 2 năm rồi)
By this September, I will have been studying at this university for 4 years.
(Cho tới tháng Chín này là tôi đã học ở trường đại học này được 4 năm rồi)
Thì tương lai hoàn thành tiếp diễn không đi cùng với các mệnh đề bắt đầu bằng từ/ cụm từ chỉ thời gian như: when, while, before, after, if, unless, by the time, as soon as,… Ở trường hợp này, người học cần sử dụng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn.
Ví dụ: You won’t get a high score until you have been trying harder and harder.
(Cậu sẽ không đạt được cao cho đến khi cậu cố gắng nhiều hơn nữa)
[NOT: You won’t get a high score until you will have been trying harder and harder.]
Tương tự với các thì tiếp diễn khác, một số từ chỉ trạng thái, cảm xúc, suy nghĩ, sở hữu,… không được sử dụng cùng thì tương lai hoàn thành tiếp diễn, cụ thể như: know, think, understand, believe, hate, hope, like, love, prefer, regret, want, wish, hear, feel, see, smell, taste, touch, belong, have, be, cost, fit, mean, suit….
Những lưu ý khi sử dụng
Một lưu ý khác nữa là người nói có thể sử dụng “be going to” thay thế cho will và shall trong cấu trúc tương lai hoàn thành tiếp diễn để biểu thị cùng một nội dung muốn truyền đạt.
Ngoài ra, cần lưu ý cách đặt trạng từ (trạng từ chỉ tần suất, trạng từ thời gian..) trong các câu ở thì tương lai hoàn thành tiếp diễn: always, often, sometimes, only, never, ever, still, just,…
Ví dụ: Jennifer will only have been cleaning your house for a few hours when he comes.
Will Jennifer only have been cleaning your house for a few hours when he comes?
Trong tiếng Anh, ngoài thì tương lai (thì tương lai đơn, thì tương lai hoàn thành, thì tương lai hoàn thành tiếp diễn), ta cần hết sức lưu ý rằng còn có nhiều cách khác để diễn đạt hành động sẽ xảy ra trong tương lai. Trong đó có thể kể đến thì tương lai gần (be going to), thì hiện tại tiếp diễn (the present progressive tense), thì hiện tại đơn (the present simple tense), hay be + to – infinitive.
Trên đây là những nội dung về thì tương lai hoàn thành tiếp diễn (the future perfect progressive tense), như: cấu trúc, cách sử dụng, dấu hiệu nhận biết và các lưu ý đi kèm. Đây là một trong các thì khó sử dụng bậc nhất trong tiếng Anh. Vì vậy, để ghi nhớ hoàn toàn những kiến thức phía trên, bạn nãy vận dụng những nội dung này vào các bài tập như chia động từ, viết lại câu, chọn đáp án đúng… Hoặc áp dụng công thức này vào các đoạn văn, bài viết tiếng Anh,… để hiểu rõ và nhớ lâu hơn về thì tương lai hoàn thành tiếp diễn. Chúc các bạn học vui và đạt kết quả tốt!
Chào mừng ngày Nhà Giáo Việt Nam 20/11. Nhằm tri ân quý thầy cô cũng…
Bộ đề thi tiếng Anh lớp 2 giữa kỳ 1 này được thầy cô biên…
Để các em có thể chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi giữa học kỳ…
Sau 3 ngày phát động kêu gọi toàn thể cán bộ, nhân viên công ty…
Dạy trẻ cách order đồ ăn bằng tiếng Anh là kỹ năng hữu ích giúp…
Bộ ảnh học tiếng Anh được thầy cô chia sẻ dưới đây sẽ rất hữu…