Thì hiện tại tiếp diễn là một trong những thì được sử dụng phổ biến trong tiếng Anh, đặc biệt là trong các bài thi. Để giúp bạn đạt điểm cao và thành thạo thì hiện tại tiếp diễn, bài viết này sẽ cung cấp tới bạn các dạng bài tập thì hiện tại tiếp diễn và những lỗi sai phổ biến người học hay mắc phải.
Nội dung chính
Nhiều bạn khi học và sử dụng thì hiện tại tiếp diễn vẫn thường gặp phải một số lỗi sai. Dưới đây là một số những lỗi sai phổ biến bạn cần lưu ý để tránh sai sót.
Cụ thể:
Ví dụ: What are you doing? – I am listening to music.
(Bạn đang làm gì thế? – Tớ đang nghe nhạc)
Thì hiện tại đơn lại diễn tả hành động xảy ra thường xuyên, lặp đi lặp lại trong thời gian dài.
Ví dụ: What do you do every morning? – I do exercise to enhance my health.
(Bạn làm gì mỗi sáng vậy? – Tớ tập thể dục để nâng cao sức khoẻ)
Ví dụ: I am taking a bus to work this week because my car is broken.
(Tuần này tôi bắt xe buýt đi làm vì ô tô của tôi bị hỏng)
Thì hiện tại đơn diễn đạt hành động, sự việc cố định hoặc lâu dài.
Ví dụ: I drive my own car to work every day.
(Tôi lái xe của mình đi làm hàng ngày)
Ví dụ: The earth is getting warmer.
(Trái đất đang dần nóng lên)
Thì hiện tại đơn diễn tả sự thật hiển nhiên, chân lý cố hữu.
Ví dụ: The moon goes round the earth.
(Mặt trăng quay quanh trái đất)
Thì hiện tại tiếp diễn diễn tả hành động dự định hoặc đang được chuẩn bị thực hiện trong tương lai gần.
Ví dụ: I am having a meeting in Room B tomorrow.
(Tôi có một cuộc họp ở phòng B vào ngày mai)
Thì tương lai đơn và thì tương lai gần sử dụng để diễn tả hành động, kế hoạch diễn ra trong tương lai nhưng không có kế hoạch cụ thể, bộc phát tại thời điểm nói.
Ví dụ: I will meet him to discuss more about the price issue.
(Tôi sẽ gặp anh ấy để trao đổi kỹ hơn về vấn đề giá cả)
Look at the dark clouds! It is going to rain!
(Nhìn mây đen kìa! Trời sắp mưa đấy!)
Người học thường quên sử dụng động từ tobe (am/is/are) hay thêm đuôi _ing cho động từ thường khi chia động từ ở thì hiện tại tiếp diễn.
Hãy lưu ý cấu trúc của thì hiện tại tiếp diễn luôn ở dạng:
S + to be (am/is/are) + V_ing + O
Ví dụ: I am speaking Japanese to the tourists.
(Tôi đang nói tiếng Nhật với các du khách)
Một số trường hợp người dùng nhầm lẫn giữa cách chia động từ tobe. Người học nhầm ngôi chia, như danh từ số ít + are và danh từ số nhiều + is. Trên thực tế, công thức đúng phải là:
We/ You/ They/ Danh từ số nhiều + are
He/ She/ It/ Danh từ số ít + is
Ví dụ: The children are washing their clothes in the bathroom
(NOT: The children is washing their clothes in the bathroom)
My parents are listening to the radio.
(NOT: My parents is listening to the radio)
Bài 1. Chia dạng đúng của động từ trong ngoặc
Bài 2. Chọn đáp án đúng
Bài 3. Chuyển câu từ thể khẳng định sang phủ định và ngược lại
Bài 4. Sắp xếp lại các từ để ghép thành câu hoàn chỉnh
Trên đây là những bài tập thường gặp để người học luyện tập nhằm nắm vững kiến thức về thì hiện tại tiếp diễn và những lỗi sai thường gặp phải giúp người học có thể lưu ý và tránh những nhầm lẫn không đáng có. Hãy luyện tập nhiều để có thể sử dụng thành thạo thì này bạn nhé!
Chào mừng ngày Nhà Giáo Việt Nam 20/11. Nhằm tri ân quý thầy cô cũng…
Bộ đề thi tiếng Anh lớp 2 giữa kỳ 1 này được thầy cô biên…
Để các em có thể chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi giữa học kỳ…
Sau 3 ngày phát động kêu gọi toàn thể cán bộ, nhân viên công ty…
Dạy trẻ cách order đồ ăn bằng tiếng Anh là kỹ năng hữu ích giúp…
Bộ ảnh học tiếng Anh được thầy cô chia sẻ dưới đây sẽ rất hữu…