Mẹ đang tìm truyện tranh tiếng Anh cho trẻ học tại nhà? Dưới đây là tuyển tập các đầu truyện tranh kinh điển mà bé nào cũng nên đọc qua khi bắt đầu học tiếng Anh. Với nội dung ngắn, đơn giản, dễ thuộc mẹ có thể học với con bất cứ lúc nào trong ngày. Bài viết cũng hướng dẫn cách để ba mẹ đọc truyện tiếng Anh hiệu quả cho con.
Đọc truyện không chỉ là hoạt động giải trí mà đây còn là giải pháp tốt nhất giúp con phát triển tư duy ngôn ngữ và biết cách biểu đạt cảm xúc. Vì vậy, ba mẹ hãy cùng bé khám phá thêm 100 truyện ngắn tiếng Anh (kèm audio) trên app Babilala. Nội dung đa dạng và ý nghĩa với các chủ đề gần gũi như: gia đình, trường học, động vật, trò chơi,… rất phù hợp với các bé từ 3 – 10 tuổi.
Nội dung chính
Bản tiếng Anh | Bản tiếng Việt |
Bat woke up. He flew out of his cave. “I want bugs!” Bat said“I will find bugs. And I will eat them!”Bat flew up in the sky Bat flew over houses. He flew over trees.He found some big bugs. He found some little bugs.He ate and ate and ate. He flew and flew and flew. Bat was happy. “It’s time to go home and sleep!”But now it was very dark. “Where is home?” Bat saidA big wind came up. A lot of rain came down.Bat was far from home. | Dơi tỉnh dậy. Chú ta bay ra khỏi hang của mình. “Mình muốn sâu bọ!” Dơi nói. “Mình sẽ tìm sâu. Và mình sẽ ăn chúng!”Dơi bay lên trời. Dơi bay qua những ngôi nhà, bay qua những ngọn cây.Nó tìm được vài con sâu lớn cùng vài con bọ nhỏ.Nó ăn và ăn và ăn. Nó bay và bay và bay. Dơi hạnh phúc. “Đến lúc về nhà và đi ngủ rồi!”Nhưng bây giờ trời tối quá. “Nhà ở đâu nhỉ?” Dơi nói.Một cơn gió lớn nổi lên. Mưa to trút xuống.Thế là Bat đã xa nhà. |
Bản tiếng Anh | Bản tiếng Việt |
“I am wet,” said Bat. “And I am lost. “I must find a dry place. I must find a safe place.”So Bat flew and flew. He looked all around.The wind was strong. The rain was wet.Bat did not see a dry place. He did not see a safe place.Then Bat saw something. It was big and red.It was a barn!Bat flew to the roof. He went over the side.He hung by his toe. He looked for a way to get in.Then Bat saw a hole. It was little.But so was Bat. | Dơi nói: “Mình bị ướt. Và mình bị lạc rồi” “Mình phải tìm một nơi khô ráo. Mình phải tìm một nơi an toàn” Thế là dơi bay mãi. Hắn ta nhìn quanh.Gió thổi mạnh. Mưa ướt đẫm.Dơi không tìm được nơi khô ráo, cũng không tìm được nơi an toàn.Rồi, dơi nhìn thấy một cái gì đó. Nó to, và màu đỏ.Đó là một nhà kho! Dơi bay lên nóc nhà. Chú ta đi qua một bên.Hắn bám bằng chân của mình. Hắn tìm cách để vào trong.Sau đó dơi nhìn thấy một cái lỗ. Một cái lỗ nhỏ.Nhưng dơi cũng thế. |
Bản tiếng Anh | Bản tiếng Việt |
Bat went into the hole. The barn was dry. But was it safe?Bat did not know. He looked around.The barn was big. And Bat was little.So maybe it was safe.Bat hung by his feet. He went to sleep.The next day Bat woke up. It was still raining.Bat looked down. He saw a brown cow.He saw a yellow cat. He heard a pig.But there were no bats.Did Cow and Cat and Pig like bats? Could they be his friends?“I will wait and see,” Bat said. | Dơi chui vào lỗ. Nhà kho khô ráo. Nhưng nó có an toàn không?Dơi không biết. Hắn nhìn xung quanh.Nhà kho to quá. Mà dơi lại nhỏ bé.Có lẽ nó an toàn.Dơi bám chắc bằng chân của mình. Hắn ta đi ngủ.Hôm sau, dơi tỉnh dậy. Trời vẫn mưa.Dơi nhìn xuống. Hắn thấy một con bò nâu.Hắn nhìn thấy một con mèo vàng. Hắn nghe thấy một con lợn.Nhưng không có con dơi nào khác.Bò, Mèo và Lợn có thích dơi không? Liệu chúng có thể là bạn của hắn không?“Mình sẽ chờ xem thế nào” Dơi nói. |
Bản tiếng Anh | Bản tiếng Việt |
The sky was not blue. It was grey. Cat woke up. “Look at that!” she said.Little drops came down. Big drops came down. “Go away, rain,” said Cat. “I want to play.”“Go away, rain,” said Cow. “I want to see the sun.”“Go away, rain,” said Pig. “I want to eat.”“I don’t like rain,” said Cat. “I don’t like rain,” said Cow.“We don’t like rain,” said Pig.But the rain came down. The rain did not stop.The three friends stayed in the barn. They did not go out.Pig said, “When will the rain go away?” Cow said, “What can we do?” | Trời không xanh. Nó màu xám. Mèo thức dậy, nói: “Nhìn kìa!”Từng giọt nhỏ giọt lớn rơi xuống.“Đi đi, mưa”, mèo nói, “Mình muốn đi chơi”“Đi đi, mưa”, bò nói, “Mình muốn nhìn thấy mặt trời”“Đi đi, mưa”, lợn nói, “Mình muốn ăn”Mèo nói, “Mình không thích mưa”; Bò nói “Mình cũng không thích mưa”“Chúng ta đều không thích mưa”, Lợn nói.Nhưng mưa như trút nước. Mưa vẫn không hề ngớt.Ba người bạn ở trong chuồng. Chúng không đi ra ngoài.Lợn nói “Khi nào mưa tạnh nhỉ?”. “Chúng ta có thể làm gì không?” Bò hỏi. |
Bản tiếng Anh | Bản tiếng Việt |
“I know!” said Cat. “We can play in the barn.”“Play what?” said Pig. “We can play What Is It?” said Cat.“I see something yellow,” said Cat. “What is it?”Pig and Cow looked around.“It is hay?” said Pig. “No, it is not hay,” said Cat.“Is it the light?” said Cow. “No, it is not the light,” said Cat.“Is it the boot?” said Pig. “Yes! It is the yellow boot!” said Cat.“Now, Pig,” said Cat. “You say what you see!”“I see something blue,” said Pig. “It is something new.”Cow and Cat looked around. But they did not see anything.“If you guess,” said Pig, “I will take you for a ride!” | “Mình biết!” Mèo nói “Chúng ta có thể chơi trong chuồng luôn”“Chơi cái gì?” Lợn hỏi. “Chúng ta có thể chơi Đó là gì?” Mèo đáp. “Mình nhìn thấy cái gì đó màu vàng” Mèo nói. “Đó là gì?”Lợn và Bò nhìn quanh.“Có phải cỏ khô không?” Lợn hỏi. “Không, không phải cỏ khô đâu”. Mèo trả lời.“Có phải ánh sáng không?” Bò hỏi. Mèo vẫn trả lời “Không phải ánh sáng nhé”.“Vậy nó có phải là chiếc ủng không?” Lợn hỏi tiếp. Mèo đáp “Chuẩn rồi! Nó là chiếc ủng vàng đấy”“Vậy giờ, Lợn” Mèo nói, “Bạn nói thứ mà bạn nhìn thấy đi!”“Mình thấy gì đó màu xanh da trời. Nó là đồ mới”.Bò và Mèo nhìn quanh. Nhưng chúng không nhìn thấy gì cả.“Nếu bạn đoán”, Lợn nói, “Mình sẽ coi là gian lận nhé” |
Bản tiếng Anh | Bản tiếng Việt |
Cat looked all over. Cow looked all over.
They did not see anything blue. They did not see anything new. Then Cat saw something. “There it is!” she said. “It is blue and it is new! It is a wagon!” “I am too big to ride,” said Cow. “But I can pull!” Cow pulled and pulled. Then Pig pulled and pulled. The three friends went round and round. “Look!” said Cat. “Over there! I see something blue again!” “I see something yellow,” said Pig. “I see something red and green,” said Cow. The three friends went out of the barn. They looked up. The sky was blue. And there was a rainbow! | Mèo và Bò nhìn hết mọi nơi.
Chúng không thấy gì màu xanh cả. Chúng cũng không thấy có gì mới. Rồi Mèo nhìn thấy gì đó. “Đây rồi”, Mèo nói. “Nó màu xanh, và nó mới! Đó là một toa xe” “Mình quá lớn để lái xe” Bò nói. “Nhưng mình có thể kéo!” Bò kéo và kéo. Sau đó Lợn cũng tới kéo cùng. Ba người bạn đi từng vòng. “Nhìn kìa!” Mèo bảo. “Đằng kia! Mình lại thấy gì đó màu xanh da trời kìa!” “Mình nhìn thấy gì đó màu vàng”. Lợn nói “Mình thấy gì đó màu đỏ và xanh”, Bò tiếp. Ba người bạn ra khỏi chuồng. Chúng nhìn lên. Bầu trời xanh. Và đó là một chiếc cầu vồng! |
Đọc truyện tranh tiếng Anh mang nhiều lợi ích cho trẻ như: mở rộng vốn từ, nâng cao khả năng tư duy, tăng mức độ tập trung,… Do vậy, ba mẹ hãy đồng hành và xây dựng nó thành một thói quen mỗi ngày.
Ngoài truyện tranh mà Babilala đã tổng hợp ở trên, bạn có thể tìm hiểu thêm danh sách truyện tranh nổi tiếng sau đây cho bé. Đây đều là những truyện ngắn, đơn giản và đặc biệt bổ ích cho các bé vừa học ngoại ngữ vừa tạo thói quen tốt.
Xem thêm:
100 truyện ngắn tiếng Anh song ngữ hấp dẫn cho bé (có file nghe)
5 kênh Youtube đọc truyện tranh tiếng Anh cho trẻ em hay nhất
Babilala hy vọng với các đầu truyện tranh tiếng Anh cho trẻ mà bài viết đã tổng hợp lại sẽ hỗ trợ mẹ dạy tiếng Anh cho bé dễ dàng hơn. Ba mẹ hãy theo dõi thường xuyên để cập nhật thêm nhiều nội dung tiếng Anh bổ ích cho bé.
Chào mừng ngày Nhà Giáo Việt Nam 20/11. Nhằm tri ân quý thầy cô cũng…
Bộ đề thi tiếng Anh lớp 2 giữa kỳ 1 này được thầy cô biên…
Để các em có thể chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi giữa học kỳ…
Sau 3 ngày phát động kêu gọi toàn thể cán bộ, nhân viên công ty…
Dạy trẻ cách order đồ ăn bằng tiếng Anh là kỹ năng hữu ích giúp…
Bộ ảnh học tiếng Anh được thầy cô chia sẻ dưới đây sẽ rất hữu…